1. Chính thức đổi tên thẻ Căn cước công dân
sang thẻ Căn cước
Song song với việc sửa tên dự án Luật từ
Luật Căn cước công dân (CCCD) thành Luật Căn cước, Quốc hội cũng thống nhất đổi
tên thẻ CCCD thành thẻ Căn cước. Tại khoản 1 và khoản 9 Điều 3 Luật Căn cước
định nghĩa như sau:
“1. Căn cước là thông tin cơ bản về nhân
thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người.
9. Thẻ Căn cước là giấy tờ tùy thân chứa
đựng thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước
cấp theo quy định của Luật này.”
Như vậy, đây là điểm mới của Luật
Căn cước từ 01/7/2024 quan trọng nhất của Luật Căn cước so
với quy định cũ. Theo đó, căn cước là giấy tờ tùy thân chứa các thông tin cơ
bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người
gồm:
- Ảnh khuôn mặt;
- Số định danh cá nhân;
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Giới tính;
- Nơi đăng ký khai sinh/Nơi sinh;
- Quốc tịch;
- Nơi cư trú;
- Ngày, tháng, năm cấp thẻ và ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng.
2. Người dân có phải đổi thẻ CCCD sang thẻ
Căn cước không?
Khi đổi thẻ CCCD sang cách gọi mới là thẻ
Căn cước thì câu hỏi đặt ra là liệu người dân có phải đi đổi từ thẻ CCCD gắn
chip hoặc thẻ Căn cước công dân thường sang thẻ Căn cước không?
Để trả lời vấn đề này, Điều 46 Luật Căn
cước nêu rõ: “Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ, được cấp đổi
sang thẻ Căn cước khi công dân có yêu cầu”.
Theo đó, Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày
01/7/2024 và thay thế cho Luật Căn cước
công dân số 592014/QH13. Bởi vậy:
- Người dân đang có thẻ CCCD cấp trước ngày
01/7/2024 không phải đổi sang thẻ Căn cước mà được sử dụng cho đến hết thời hạn
ghi trong thẻ.
- Người dân đang có thẻ CCCD nếu muốn đổi
sang thẻ Căn cước mới thì sẽ được thực hiện thay đổi.
3. Sẽ “khai tử” Chứng minh nhân dân từ
01/01/2025
Bên cạnh quy định về thời hạn sử dụng thẻ
CCCD thì khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước cũng có thông tin về giá trị sử dụng của
Chứng minh nhân dân. Cụ thể: “2. Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử
dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp
lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ CCCD vẫn giữ
nguyên giá trị sử dụng.”
Như vậy, mọi Chứng minh nhân dân chỉ được
sử dụng đến hết 31/12/2024 dù còn hạn sử dụng hay đã hết hạn sử dụng.
Có thể thấy, đây là một trong những thay
đổi quan trọng, là điểm mới của Luật Căn cước từ 01/7/2024 so
với khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014. Khi đó, quy định cũ nêu
rõ, Chứng minh nhân dân đã cấp vẫn được sử dụng cho đến hết thời hạn 15 năm
hoặc khi công dân yêu cầu đổi sang thẻ Căn cước công dân. Tuy nhiên, theo quy
định mới, mọi Chứng minh nhân dân đều phải thực hiện việc đổi sang thẻ Căn cước
từ ngày 01/01/2025 tới đây.
4. Bỏ quê quán và vân tay trên thẻ Căn cước
Theo quy định mới tại Luật Căn cước, nội
dung trên thẻ Căn cước gồm các thông tin được mã hóa và thông tin được in trên
thẻ:
a) Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;
c) Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;
d) Ảnh khuôn mặt;
đ) Số định danh cá nhân;
e) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
g) Ngày, tháng, năm sinh;
h) Giới tính;
i) Nơi đăng ký khai sinh/Nơi sinh;
k) Quốc tịch;
l) Nơi cư trú;
m) Ngày, tháng, năm cấp thẻ và ngày, tháng,
năm hết hạn sử dụng;
n) Nơi cấp: Bộ Công an.
Như vậy, so với hình thẻ CCCD, thẻ Căn cước
đã bỏ mục quê quán thay vào đó là nơi đăng ký khai sinh hoặc nơi sinh; và nơi
cư trú; bỏ vân tay, đặc điểm nhận dạng.
5. Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 14 tuổi
từ 01/7/2024
Hiện nay chỉ cấp thẻ CCCD cho công dân Việt
Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Tuy nhiên, từ 01/7/2024, khi Luật Căn cước có hiệu
lực thì người được cấp thẻ Căn cước là:
- Công dân Việt Nam.
- Độ tuổi: Từ đủ 14 tuổi trở lên bắt buộc
phải làm thủ tục cấp thẻ Căn cước; công dân dưới 14 tuổi nếu có nhu cầu thì
thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước.
Như vậy, theo quy định mới, người dưới 14
tuổi từ ngày 01/7/2024 có thể được cấp thẻ Căn cước nếu có nhu cầu.
6. Bổ sung giấy tờ: Giấy chứng nhận căn
cước
Đây là điểm mới hoàn toàn so với quy định
cũ tại Luật CCCD. Theo đó, giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ được giải thích
tại khoản 10 Điều 3 Luật Căn cước như sau: “10. Giấy chứng nhận căn cước là
giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa
xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật
này”
Như vậy, các quy định về loại giấy này như
sau:
- Đối tượng cấp: Người gốc Việt Nam chưa
xác định được quốc tịch đang sinh sống tại cấp xã, cấp huyện (nếu không có đơn
vị hành chính cấp xã) từ 06 tháng trở lên.
- Nội dung thể hiện: Quốc huy; các dòng chữ
“CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; Chứng nhận
Căn cước”; họ, chữ đệm, tên; số định danh cá nhân; ảnh khuôn mặt, vân tay; ngày
tháng năm sinh; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo; tình trạng
hôn nhân; nơi ở hiện tại; ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp; thời hạn sử dụng 01
năm; họ tên chữ đệm quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, người đại diện hợp pháp,
người giám hộ, người được giám hộ (nếu có).
- Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu
hồi: Giám độc công an cấp tỉnh.
- Giá trị sử dụng: Chứng minh về căn cước
đề thực hiện giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam, trong thời hạn 01 năm.
7. Từ 01/7/2024, công dân sẽ có Căn cước
điện tử
Một trong những nội dung đáng chú ý khác
của điểm mới Luật Căn cước là bổ sung Căn cước điện tử. Theo đó, Điều 31 Luật
Căn cước nêu rõ, mỗi công dân sẽ chỉ có 01 Căn cước điện tử. Đây là Căn cước
được thể hiện qua tài khoản định danh điện tử.
Sau khi đã có Căn cước điện tử, công dân có
thể thực hiện tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước thông qua việc cấp, cấp đổi,
cấp mlại thẻ Căn cước hoặc ứng dụng VNeID.
8. Thủ tục cấp thẻ Căn cước: Phải cung cấp
thông tin mống mắt
Tại điều 15 Luật Căn cước quy định
thông tin sinh trắc học được thu thập vào Cơ sở dữ liệu căn cước gồm: ảnh khuôn
mặt, vân tay, mống mắt, AND, giọng nói.
Khoa học hiện nay đã chứng minh, cùng với vân tay, mống
mắt của một người có cấu trúc đường vân phức tạp và duy nhất đối với mỗi người,
không thay đổi nhiều theo thời gian. Vì vậy, bên cạnh việc thu thập vân
tay, dự thảo Luật đã bổ sung quy định thu thập mống mắt trong thông tin căn cước
để làm cơ sở đối soát và xác thực thông tin của mỗi cá nhân; hỗ trợ trong những
trường hợp không thu nhận được vân tay của một người.
Luật Căn cước là một trong những dự án luật quan trọng do Bộ
Công an chủ trì được Quốc hội xem xét thông qua nhằm đáp ứng yêu cầu trong việc
đổi mới, quản lý dân cư, ứng dụng Khoa học công nghệ vào công tác quản lý Nhà
nước, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của công dân và phát triển chuyển
đổi số quốc gia./.