Các loại đất chính ở Việt Nam
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân
loại như sau:
(1) Nhóm
đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: Đất trồng cây hàng năm gồm đất
trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản
xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm
muối; Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động
vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con
giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
(2) Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại
đất sau đây:
– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô
thị;
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây
dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế,
giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và
công trình sự nghiệp khác;
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm
đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ;
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất
sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất
giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng
hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy
lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng
đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công
trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công
trình công cộng khác;
– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng;
– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước
chuyên dùng;
– Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ,
lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để
chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất
không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
(3) Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa
xác định mục đích sử dụng.
Các trường hợp thu hồi đất
Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường
hợp sau đây:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo
pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Quy định về chuyển mục đích sử
dụng đất
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải
được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu
năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất
nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình
thức ao, hồ, đầm;
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ,
đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp;
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
sang đất ở;
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất
sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch
vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
trên thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp
dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Các trường hợp không được bồi
thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất
trong các trường hợp sau đây:
– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76
Luật đất đai;
– Đất được Nhà nước giao để quản lý;
– Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại
Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật đất đai;
– Trường hợp không đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo
quy định của Luật đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật đất
đai.
Các trường hợp được cấp giấy
chứng nhận
Nhà nước cấp sổ đỏ cho những trường hợp sau đây:
– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp sổ
đỏ theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 Luật đất đai;
– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ
sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng,
được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử
dụng đất để thu hồi nợ;
– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải
thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành;
– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất;
– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở
gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm
người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử
dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại
Giấy chứng nhận bị mất.
Miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
– Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh
thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
– Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất
ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân
là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn,
vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của
pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
– Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ
gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
– Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của
các tổ chức sự nghiệp công lập;
– Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không,
sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;
– Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân
phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông
nghiệp;
– Các trường hợp khác theo quy định của Chính
phủ.
Điều kiện chuyển nhượng quyền
sử dụng đất
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp
quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168
Luật đất đai;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm
thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện nêu trên, người sử dụng đất
khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190,
191, 192, 193 và 194 Luật đất đai.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký vào sổ địa chính.